Thông tin chi tiết nhiệm vụ cấp tỉnh đã hoàn thành
Tên nhiệm vụ
Sản xuất thử nghiệm tinh bột nghệ trên dây chuyền thiết bị công nghệ quy mô 30kg tinh bột nghệ/ngày tại tỉnh Quảng Trị
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Trường Đại học Nông lâm Huế
Chủ nhiệm nhiệm vụ và những người tham gia chính
TS.Nguyễn Văn Toản
ThS.Tống Thị Quỳnh Anh
TS.Nguyễn Văn Huế
TS.Võ Văn Quốc Bảo
TS.Nguyễn Đức Chung
ThS.Đoàn Thị Thanh Thảo
ThS.Nguyễn Thị Diễm Hương
ThS.Trần Ngọc Khiêm
ThS.Lê Thanh Long
ThS.Trần Thanh Quỳnh Anh
KS.Võ Quyết Tiến
CN.Phạm Thị Ngọc Anh
Mục tiêu
- Xây dựng mô hình ứng dụng và triển khai những tiến bộ về khoa học công nghệ để tạo ra sản phẩm tinh bột nghệ có chất lượng cao, nhằm khai thác có hiệu quả giá trị thương phẩm nghệ tươi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Xây dựng mô hình và hoàn thiện quy trình sản xuất tinh bột nghệ trên dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến với công suất 30kg tinh bột nghệ/ngày (24h).
+ Tạo ra được sản phẩm tinh bột nghệ với độ ẩm đạt < 8%, hàm lượng curcumin > 1%, chỉ tiêu về kim loại nặng (Chì < 2 mg/kg; Asen < 5 mg/kg; Cadimi < 1 mg/kg; Thủy ngân < 0,05 mg/kg) tiêu hao nguyên liệu < 20 kg nghệ tươi/kg sản phẩm.
+ Công bố hợp quy cho sản phẩm tinh bột nghệ và đảm bảo sản phẩm lưu thông trên thị trường theo qưy định của Bộ Y Tế.
+ Đào tạo chuyển giao công nghệ cho 2 người nắm vững quy trình và kỹ thuật vận hành thiết bị sản xuất tinh bột nghệ.
+ Tập huấn mô hình về quy trình chế biển tạo ra sản phẩm tinh bột nghệ.
Kết quả thực hiện (tóm tắt)
1. Điều tra thực trạng sau thu hoạch có liên quan đến hàm lượng curcumin trong củ nghệ tươi tại tỉnh Quảng Trị.
2. Xây dựng quy trình sản xuất tinh bột nghệ
- Xác định các thành phần dinh dưỡng có trong nguyên liệu củ nghệ tươi chế biến (hàm lượng curcumin, hàm lượng nước, hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, protein, đường khử, lipid, cellulose, vitamin c...)
- Khảo nghiệm thông số công nghệ thích hợp cho quá trình nghiền dao, ly tâm tách bã, nước và loại tinh dầu nhằm thu được dung dịch tinh bột nghệ và chất lượng sản phẩm thích họp nhất.
- Khảo nghiệm lựa chọn phương pháp, thiết bị sấy nguyên liệu thích họp (nhiệt độ sấy, thời gian sấy) đảm bảo duy trì các giá trị dinh dưỡng tối ưu và tạo ra hương vị đặc trưng của sản phẩm, thuận tiện cho các công đoạn chế biến tiếp theo. Đánh giá thành phần dinh dưỡng của sản phẩm tinh bột nghệ.
3. Chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tinh bột nghệ:
- Đôi tượng đào tạo, tập huấn: cán bộ Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị: 02 người.
- Nội dung đào tạo, tập huấn: quy trình công nghệ sản sản xuất tinh bột nghệ.
- Hình thức đào tạo chuyển giao: ký hợp đồng chuyển giao, đào tạo, tập huấn với đơn vị chuyển giao công nghệ.
4. Xây dựng lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất tinh bột nghệ.
a. Xây dựng lăp đặt dây chuyên thiêt bị sản xuât tinh bột nghệ, gôm các thiêt bị sau:
- 01 Thiết bị rửa;
- 01 Thiết bị nghiền dao;
- 01 Thiết bị ly tâm tách bã;
- 01 Thiết bị ly tâm tách tinh dầu và tách nước;
- 01 Thiết bị sấy bom nhiệt, lọc vi khuẩn;
- 01 Thiết bị nghiền mịn;
- 01 Thiết bị dán túi sản phẩm.
b. Tổ chức sản xuất thử nghiệm sản phẩm tinh bột nghệ tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị đạt công suất 30 kg tinh bột nghệ/ngày (24h).
5. Công bố hợp quy chất lượng và xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm tinh bột nghệ trên thị trường.
a. Xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng tinh bột nghệ.
Lập hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và công bố họp qưy theo quy chuẩn của Bộ Y Tế.
+ Độ ẩm <8%.
+ Curcumin > 1%.
+ Các chỉ tiêu về kim loại nặng (Chì < 2 mg/kg; Asen < 5 mg/kg; Cadimi < 1 mg/kg; Thủy ngân <0,05 mg/kg).
+ Độc tố vi nấm (Aflatoxin tồng số < 0,3 pg/kg; Aflatoxin Bl < 0,25 pg/kg; Ochratoxin A < 0,25 pg/kg).
b. Thiết kế bao bì, nhãn hiệu cho sản phẩm tinh bột nghệ.
Thời gian thực hiện
30 tháng (28/12/2016-28/6/2019)
Kinh phí thực hiện
960.000.000 đồng